Tổng quan Chất_lượng_phần_mềm

Để đo lường chất lượng phần mềm, các tổ chức thường dựa vào các tiêu chí đánh giá của chứng chỉ ISO 9001 hoặc chứng chỉ CMM (Capability Maturity Model). Các chứng chỉ này xác nhận quy trình đảm bảo chất lượng hợp chuẩn và nâng cao vị thế cạnh tranh cho các tổ chức.

Theo cách tiếp cận của ISO, chất lượng toàn diện của phần mềm cần phải được quan tâm từ chất lượng quy trình tới chất lượng phần mềm nội bộ; đánh giá chất lượng phần mềm với yêu cầu của người dùng và chất lượng phần mềm khi sử dụng:

  • Chất lượng chức năng phần mềm là kết quả đánh giá mức độ phù hợp với một thiết kế nhất định, dựa trên các yêu cầu chức năng, người dùng hoặc thông số kỹ thuật.
  • Chất lượng cấu trúc phần mềm là việc đáp ứng các yêu cầu phi chức năng như tính mạnh mẽ, khả năng bảo trì, mức độ sản xuất phần mềm. Chất lượng được đánh giá thông qua việc phân tích cấu trúc bên trong phần mềm, về mã nguồn, mức độ công nghệ và mức hệ thống.

Chất lượng chức năng thường được tiến hành hành và đo bằng kiểm thử phần mềm. Đo lường chất lượng phần mềm định lượng mức độ tỷ lệ phần mềm hoặc hệ thống theo từng năm. Một biện pháp tổng hợp về chất lượng phần mềm có thể được tính thông qua một chương trình chấm điểm chất lượng hoặc định lượng[1].

Đo lường

Đo lường chất lượng phần mềm là về định lượng mức độ hệ thống hoặc phần mềm có các đặc tính ứng dụng quan trọng bao gồm việc đo các thuộc tính cấu trúc của kiến ​​trúc ứng dụng, mã hóa và tài liệu trực tuyến.

Đo lường chất lượng phần mềm cấu trúc và chức năng về cơ bản được thực hiện thông qua kiểm thử phần mềm.[2]

- Kiểm thử phần mềm được sử dụng để đưa ra kết quả xác định mức độ đáp ứng yêu cầu, thực hiện đúng chức năng, mục tiêu, thiết kế hệ thống và nhu cầu người dùng. Kiểm thử là quá trình triển khai, chạy thử phần mềm với mục tiêu tìm thấy lỗi và khẳng định chất lượng phần mềm; giúp giảm thiểu các lỗi, sự cố khi triển khai hệ thống.

- Chất lượng chức năng phần mềm phản ánh nó tuân thủ hay phù hợp với một thiết kế nhất định, dựa trên các yêu cầu chức năng hoặc thông số kỹ thuật. Thuộc tính đó cũng có thể được mô tả như là sự phù hợp cho mục đích của một phần mềm hoặc là lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Chất lượng cấu trúc phần mềm đề cập đến việc nó đáp ứng các yêu cầu phi chức năng hỗ trợ việc phân phối các yêu cầu về chức năng như tính mạnh mẽ hay khả năng bảo trì, mức độ sản xuất phần mềm một cách chính xác.

Phân tích chất lượng cấu trúc và đo lường được thực hiện thông qua việc phân tích mã nguồn, kiến ​​trúc, khuôn khổ phần mềm, lược đồ cơ sở dữ liệu trong mối quan hệ với các nguyên tắc và tiêu chuẩn cùng xác định cấu trúc hệ thống.

Mục đích

-  Quản lý rủi ro: Lỗi phần mềm gây tổn hại chi phí về thời gian, nguồn lực và có thể gây tử vong cho con người. Các nguyên nhân thay đổi từ các giao diện người dùng được thiết kế kém là do lỗi lập trình trực tiếp.

Ví dụ: Năm 1999, sự biến mất của tàu vũ trụ NASA khi đáp xuống sao Hỏa do lỗi cài đặt dữ liệu.

-Quản lý chi phí: hệ thống ứng dụng có chất lượng phần mềm tốt đã được kiểm định giúp giảm thiểu chi phí phát triển, bảo trì và dễ dàng thay đổi để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.

Yếu tố quan trọng trong đánh giá chất lượng phần mềm là chất lượng ứng dụng trong kinh doanh. Các hệ thống phần mềm thường là một giao diện người dùng và hiện nay đã chú trọng đến các ứng dụng kinh doanh tích hợp như hệ thống lập kế hoạch tài nguyên doanh nghiệp ERP, quản lý quan hệ khách hàng CRM.

Ví dụ: Với điện toán di động người dùng truy cập ứng dụng ERP trên điện thoại thông minh phải phụ thuộc vào chất lượng của phần mềm trên tất cả các loại lớp phần mềm.